Tuy nhiên, BLTTDS 2015 có phần quy định về THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, cụ thể như sau:
Tại điều 358 BLTTDS 2015 quy định trường hợp có thể xem xét lại quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm như sau:
“Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó”.
Qua đó có thể thấy, khi có căn cứ xác định quyết định của của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó thì nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
Vậy thủ tục đó được quy định như thế nào?
Điều 359 BLTTDS quy định:
“1. Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị…
7. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự”.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có những quyền gì khi xem xét lại quyết định của Hội Đồng Thẩm Phán Tòa án nhân dân tối cao?
Điều 360 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Hội Đồng Thẩm Phán Tòa án nhân dân tối cao gồm:
– Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
– Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
– Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đây là một quy định không mới, và cũng rất ít được áp dụng, chính vì vậy mà nhiều người còn chưa biết đến. Chúng tôi nêu ra quy định này cũng như các quy định khác được cập nhật hàng ngày trên website của THE LAM (https://thelamlawllc.com/) với mục đích để chỉ ra, làm rõ ở một mức độ nào các quy định của pháp luật rất sát với thực tế, qua đó bạn đọc có thể tiếp cận được nhiều hơn, hiểu rõ hơn về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình trong các trường hợp cụ thể, biết áp dụng như thế nào cho phù hợp cho bản thân cũng như người thân của mình trong những tình huống thực tế cuộc sống.
Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ về mặt pháp lý hãy liên hệ với Chúng tôi.
Ý kiến bạn đọc
Th.02
03
Ngày 03/02/2023 Cục Sở hữu trí tuệ đã ra thông báo số 333/TB-SHTT về việc xử lý đơn của Cục Sở hữu trí tuệ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của...
Th.01
04
Bảo vệ quyền đối với tên thương mại là một trong những nội dung quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại.
Th.01
03
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Th.01
02
Dự kiến, dự thảo Luật Đất đai sẽ được thông qua vào tháng 10/2023. Nếu đang sử dụng một mảnh đất không có giấy tờ, tức là không có Sổ đỏ thì cần hết...
Th.02
16
Nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về mức độ nghiêm trọng của các hành vi bạo lực với trẻ em, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định...
Th.02
15
Đây là một vấn đề thường xuyên gặp phải trong cuộc sống. Vậy phải làm gì khi bạn bè, người quen vay tiền mà không trả, đặc biệt là khi vay tiền mà...