CÔNG TY TNHH LUẬT DÂN TRÍ - TƯ VẤN HÔN NHÂN - THỦ TỤC ĐẤT ĐAI - THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - TRANH CHẤP DÂN SỰ - HÌNH SỰ - BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU - LAO ĐỘNG - THỪA KẾ - Luật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - HìLuật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - Hình sự - Hôn nhân
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hạn thì xử lý như thế nào?
Thứ bảy - 03/04/2021 13:29
Sau khi nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Cục sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu cho các cá nhân, tổ chức nếu đáp ứng các yêu cầu bảo hộ.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (hay còn gọi là Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu) có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn (có thể gia hạn nhiều lần liên tục). Vậy chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cần những lưu ý gì khi giấy chứng nhẫn đăng ký hết hạn?
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009)
- Nghị đinh 103/2006/NĐ-CP, Nghị định Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Thông tư Hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ vê sở hữu công nghiệp
2. Nội dung :
Thứ nhất, Thời hạn của Giấy chừng nhận đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bố sung năm 2009) thì "Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm".
Ví dụ:
Nhãn hiệu A nộp đơn đăng ký nhãn hiệu vào ngày 25/3/2009 và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu vào ngày 20/9/2011 thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu A có hiệu lực từ ngày 20/9/2011 đến hết ngày 25/3/2019.
Thứ hai, Cần thực hiện gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi nào?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 94 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và điểm 20.4.b) Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Như vậy, trong thời hạn 06 tháng trước khi hết thời hạn bảo hộ, Chủ Giấy chứng nhận cần phải làm thực hiện thủ tục gia hạn. Trường hợp vì không theo dõi và không gia hạn kịp trong thời gian quy định, Chủ Giấy chứng nhận vẫn có quyền gia hạn. Tuy nhiên thời hạn gia hạn không được quá 06 tháng kể từ ngày hết hiệu lực. Nếu sau thời điểm 06 tháng kể từ ngày hết hiệu lực, Chủ Giấy chứng nhận không theo dõi để làm thủ tục gia hạn kịp thời thì trường hợp này, buộc phải tiến hành nộp lại đơn đăng ký nhãn hiệu để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới.
Ví dụ:
Nhãn hiệu A hết hạn bảo hộ vào ngày 25/3/2019 thì chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể nộp đơn gia hạn trong khoảng thời gian từ 25/9/2018 đến 25/9/2019. Trường hợp gia hạn sau ngày 25/3/2019 thì ngoài chi phí gia hạn thông thường, chủ Giấy chứng nhận đằng ký nhãn hiệu còn phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Sau ngày 25/9/2019, Cục không tiếp nhận yêu cầu gia hạn nhãn hiệu nêu trên. Nêu muốn tiếp tục được bảo hộ, chủ Giấy chứng nhận buộc phải thực hiện nộp đơn đăng ký lại.
Thứ ba, hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu gồm những gì?
Theo quy định tại điểm 20.4.b) Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu gồm các tài liệu sau:
(i) 02 Tờ khai yêu cầu gia hạn, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bản gốc (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(iv) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Lưu ý: Trường hợp sau 10 năm kể từ ngày nộp đơn, thông tin của Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có sự điều chỉnh (ví dụ: thay đổi về tên, thay đổi về địa chỉ trụ sở) thì Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể đồng thời thực hiện thủ tục sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho phù hợp.
Thứ tư, Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.
Trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn nộp qua đường qua bưu điện, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.
Thứ năm, Thời hạn xử lý hồ sơ Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là bao lâu?
- Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 thángkể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, Cập nhật nội dung gia hạn vào bản gốc Giấy chứng nhận (nếu có) và trả Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu.
- Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
- Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần lưu ý:
- Sau khi nhãn hiệu đã được cấp Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu liên tục trong thời gian 05 năm kể từ ngày nộp đơn, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bởi một người khác.
- Sau 05 năm kể từ ngày hết hạn bảo hộ mà chủ văn bằng không gia hạn thì chủ thể khác mới có quyền được đăng ký nhãn hiệu đó.
Hiện nay, có nhiều người dù đã có gia đình riêng, nhưng vẫn "cặp bồ", nhiều người bị đánh ghen, bôi xấu trên mạng xã hội, song tình trạng này vẫn diễn...
Theo Bộ Công an, nếu người nào sử dụng số tiền do người khác chuyển nhầm có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng hoặc có thể bị xử lý hình sự với...