CÔNG TY TNHH LUẬT DÂN TRÍ - TƯ VẤN HÔN NHÂN - THỦ TỤC ĐẤT ĐAI - THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - TRANH CHẤP DÂN SỰ - HÌNH SỰ - BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU - LAO ĐỘNG - THỪA KẾ - Luật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - HìLuật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - Hình sự - Hôn nhân
Phải làm gì khi bạn bè vay tiền không trả?
Thứ ba - 15/02/2022 16:03
Đây là một vấn đề thường xuyên gặp phải trong cuộc sống. Vậy phải làm gì khi bạn bè, người quen vay tiền mà không trả, đặc biệt là khi vay tiền mà không có hợp đồng, giấy vay tiền. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn quy định của pháp luật đối với tình huống này và cách thức để bảo về tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đầu tiền, chúng ta cần phải biết, vay tiền cũng là một loại giao dịch dân sự hay hợp đồng dân sự, vì vậy các quy định của Bộ luật dân sự sẽ điều chỉnh quan hệ này.
Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
Điều 117 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Mặt khác, Bộ luật dân sự không quy định việc vay mượn tiền bắt buộc phải lập thành hợp đồng/văn bản hay phải công chứng chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
Như vậy, có thể hiểu, vay mượn tiền có thể được thực hiện thông qua các hình thức như bằng miệng, bằng văn bản hoặc bằng văn bản có công chứng chứng thực đều có giá trị pháp lý và đều được pháp luật bảo vệ.
Vậy, trường hợp một bên vay tiền mà không trả thì có thể chịu những chế tài nào?
Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Ngoài ra, bên vay tiền còn phải bồi thường thiệt hại cho bên cho vay nếu việc chậm trả nợ của bên vay tiền gây thiệt hại cho bên cho vay theo quy định tại điều 361 Bộ luật dân sự 2015.
Không những vậy, nếu thuộc các trường hợp sau đây bên vay tiền còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự như trên, người phạm tội còn có nghĩa vụ trả lại tiền và bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Cần làm gì để đòi lại tiền đã cho vay?
Trường hợp phát hiện ra người vay tiền của mình đã vay mượn tiền rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đó hoặc đến thời hạn trả lại tiền mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc vay, mượn bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tiền thì người cho vay có thể tố giác hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người này lên cơ quan công an có thẩm quyền.
Hoặc có thể khởi kiện dân sự lên Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu người này trả lại tiền, lãi suất và bồi thường thiệt hại cho mình.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện theo mẫu;
Hợp đồng/giấy vay tiền (nếu có), hoặc các tin nhắn, email, các cuộc gọi được ghi âm có nội dung mà các bên vay tiền thừa nhận việc vay tiền,….
Giấy tờ, hoá đơn… chứng minh thiệt hại;
CMND/CCCD của người khởi kiện và người bị kiện (nếu có).
Sau khi toà án nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo, Toà án sẽ ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí, và ra thông báo thụ lý, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thời hạn được quy định từ điều 190 đến điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Như vậy, có thể thấy, cho người khác vay tiền nếu không có Hợp đồng/Giấy vay tiền nhưng có các bằng chứng khác cho thấy có nội dung đã cho vay tiền và đã nhận tiền vay thì đều có cơ sở thể yêu cầu trả lại tiền, lãi suất và bồi thường thiệt hại (nếu có), theo các cách thức nói trên. Trường hợp còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí – Hotline: 0981 818 805.
Hiện nay, có nhiều người dù đã có gia đình riêng, nhưng vẫn "cặp bồ", nhiều người bị đánh ghen, bôi xấu trên mạng xã hội, song tình trạng này vẫn diễn...
Theo Bộ Công an, nếu người nào sử dụng số tiền do người khác chuyển nhầm có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng hoặc có thể bị xử lý hình sự với...