CÔNG TY TNHH LUẬT DÂN TRÍ - TƯ VẤN HÔN NHÂN - THỦ TỤC ĐẤT ĐAI - THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - TRANH CHẤP DÂN SỰ - HÌNH SỰ - BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU - LAO ĐỘNG - THỪA KẾ - Luật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - HìLuật sư pháp lý - Tư vấn pháp lý - Tư vấn và làm thủ tục đất đai - Thành lập doanh nghiệp - Hình sự - Hôn nhân
Quy định về chào bán cổ phần
Thứ bảy - 20/03/2021 11:39
Khi công ty cổ phần muốn phát hành thêm cổ phần (chào bán cổ phần riêng lẻ) để tăng vốn điều lệ, pháp luật quy định ra sao về tỷ lệ số vốn muốn phát hành thêm so với tổng vốn điều lệ hiện có. Pháp lụât có giới hạn số vốn mà doanh nghiệp được phép tăng trong 1 năm hay không?
Chào bán cổ phần riêng lẻ là gì? Về nguyên tắc, đối với công ty niêm yết hoặc công ty chưa niêm yết đều có hai hình thức chào bán cổ phần cơ bản là chào bán cổ phần ra công chúng và chào bán cổ phần riêng lẻ. Pháp luật không quy định về tỷ lệ số vốn mà DN muốn phát hành thêm cũng không giới hạn số vốn mà DN được phép tăng trong 1 năm. Doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng các quy định đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán riêng lẻ.
Căn cứ Điều 123 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về Chào bán cổ phần riêng lẻ
“Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.”
1. Về điều kiện để chào bán cổ phần riêng lẻ
Để có đủ điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ ra công chúng, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật chứng khoán 2006:
Để chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định số 58/2012/NĐCP hướng dẫn luật chứng khoán sửa đổi của Chính phủ về Chào bán cổ phần riêng lẻ. Theo đó:
“1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần:
a) Có quyết định của chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi;
b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng:
a) Có quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Các điều kiện khác theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.”
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
7. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”
2. Về khoảng cách giữa các đợt chào bán cổ phần riêng lẻ để tăng vốn Điều lệ:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 10a điểm c luật Chứng khoán sửa đổi bổ sung 2010, các đợt chào bán cổ phần riêng lẻ để tăng vốn Điều lệ phải cách nhau ít nhất sáu tháng. Vi phạm quy định này, việc chào bán sẽ bị coi là vô hiệu và không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tăng vốn điều lệ.
Hiện nay, có nhiều người dù đã có gia đình riêng, nhưng vẫn "cặp bồ", nhiều người bị đánh ghen, bôi xấu trên mạng xã hội, song tình trạng này vẫn diễn...
Theo Bộ Công an, nếu người nào sử dụng số tiền do người khác chuyển nhầm có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng hoặc có thể bị xử lý hình sự với...