Mua hàng không trả tiền 2021 bị xử lý thế nào?

Thứ bảy - 08/01/2022 14:07
Hiện nay, có quá nhiều người dựa vào sự thân quen, sự nổi tiếng hay giàu có của bản thân mà thường đi mua hàng không trả tiền ngay, sau đó thì quỵt luôn tiền của người bán và bịa đặt để không phải trả tiền. Vậy, hành vi mua hàng không trả tiền bị xử phạt thế nào?
Mua hàng không trả tiền 2021 bị xử lý thế nào?
1. Mua hàng không trả tiền là phạm tội gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi mua hàng mà không trả tiền có thể được coi là người phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định pháp luật thì Tội này là những tội nghiêm trọng, có thể là hành vi dễ dàng lặp lại trong đời sống, nên cần xử lý thật nghiêm minh để mang tính răng đe cho những người khác.

2. Hành vi mua hàng không trả tiền bị xử phạt thế nào?

    Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi mua hàng không trả tiền sẽ bị xử phạt như sau:

"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác."

    Xử lý hình sự

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi mua hàng không trả tiền là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, mức xử phạt được quy định như sau:

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy, hành vi mua hàng mà lợi dụng danh tính, mối thân quen hoặc sự nổi tiếng của bản thân mà không trả tiền người bán sẽ có thể được coi là Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy không có hợp đồng mua bán, nhưng trên thực tế dựa vào những tin nhắn và ghi âm điện thoại cùng một số hóa đơn... nếu có thể chứng minh được giữa hai bên thực sự đã có giao kết về việc mua bán tài sản thì vẫn có thể xác định người kia nhận được tài sản dưới hình thức hợp đồng.

3. Khách mua hàng mà không trả tiền có kiện được không?

Theo quy định của Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

"Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.".

Như vậy, pháp luật đã quy định rõ hành vi mua hàng thì phải trả tiền. Nếu khách hàng có hành vi mua hàng rồi bịa đặt hay có hành vi gian dối để không phải trả tiền là trái quy định pháp luật.

Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định.

Với hành vi này, người bán có quyền tố giác hành vi này với các cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an,... hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật. Căn cư theo quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Do đó, người bán có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Đăng kí tư vấn


Tư vấn

Kiến thức pháp luật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây